Tư vấn và xây dựng hệ thống xử lý nước thải tinh bột sắn.
Hiện nay, cả nước có trên 60 nhà máy, cơ sở chế biến tinh bột sắn quy mô lớn và trên 4.000 cơ sở chế biến quy mô vừa và nhỏ. Hiện tại, tổng công suất của các nhà máy chế biến tinh bột sắn quy mô công nghiệp đã và đang xây dựng chỉ đáp ứng từ 40 – 45% sản lượng sắn cả nước, số sản phẩm sắn tươi còn lại được sử dụng cho chăn nuôi và chế biến thủ công tại các nông hộ. Rác thải và nước thải là các loại chất thải chính phát sinh từ quá trình chế biến tinh bột sắn.
Trong công nghiệp chế biến tinh bột, nước được sử dụng trong quá trình sản xuất chủ yếu ở các công đoạn rửa củ, ly tâm, sàng loại sơ, khử nước. Trong công đoạn rửa, nước được sử dụng cho việc rửa củ mì trước khi lột vỏ để loại bỏ các chất bẩn bám trên bề mặt.
Thành phần chính trong nước thải tinh bột .
– Trong công nghiệp chế biến tinh bột, nước được sử dụng trong quá trình sản xuất chủ yếu ở các công đoạn rửa củ, ly tâm, sàng loại sơ, khử nước. Trong công đoạn rửa, nước được sử dụng cho việc rửa củ mì trước khi lột vỏ để loại bỏ các chất bẩn bám trên bề mặt. Nếu rửa không sạch, bùn bám trên củ sẽ làm cho tinh bột có màu rất xấu. Trong công đoạn ly tâm và sàng loại sơ, nước được sử dụng nhằm mục đích rửa và tách tinh bột từ bột xở củ mì. Ngoài ra, nước còn được sử dụng trong quá trình nghiền củ mì nhưng với khối lượng không đáng kể. Tóm lại, lượng nước thải phát sinh dự kiến có 10% bắt nguồn từ nước rửa củ và 90% xả ra từ công đoạn ly tâm, sàng lọc, khử nước.
– Ở Việt nam quy trình sản xuất sử dụng 10-20m3/tấn sản phẩm 95% lượng nước sử dụng được thải ra ngoài được mang theo 1 phần tinh bột không thu hồi, các protein, chất béo và các chất khoáng…trong dịch bào của củ và cả những thành phần như SO32- , SO42- từ công đoạn tẩy trắng sản phẩm. Nước thải tinh bột mì có lưu lượng lớn, hàm lượng cặn lơ lững và nồng độ chất hữu cơ cao(COD: 5000 – 20000 mg/l), nước trắng đục, mùi chua nồng đã và đang gây ô nhiễm đáng kể đến môi trường.
– Nước thải khoai mì được thải ra chủ yếu từ giai đoạn rửa củ và tách tinh bột(ly tâm, sàng lọc). Loại nước thải này có đặc tính tương tự như đặc tính nước thải các ngành thực phẩm khác. Tức là trong thành phần của nước thải khoai mì chứa hàm lượng chất hữu cơ rất cao, độ đục cao do ảnh hưởng của cặn lơ lửng nên có khả năng gây ô nhiễm môi trường rất lớn. Đặc biệt, trong nước thải khoai mì gây nên trạng thái say, ngộ độc khi ăn phải quá nhiều. Khi ngâm khoai mì vào nước một phần HCN sẽ vữa ra tan vào trong nước và theo nước thải ra ngoài. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động có sục khí SO2 vào ở công đoạn trích ly, SO2 khi gặp nước sẽ chuyển hoá thành acid H2SO3 làm cho pH trong nước giảm xuống rất nhiều.
Phương pháp xử lý nước thải tinh bột sắn .
Dựa vào thành phần và tính chất của nước thải tinh bột đề xuất công nghệ như sau :
Thuyết minh công nghệ:
- Nước thải chế biến tinh bột khoai mì được cho qua song chắn rác đến bể tiếp nhận. song chắn rác có tác dụng loại bỏ các tạp chất theo dòng nước vào hệ thống xử lý nước thải có thể gây tắt nghẽn đường ống, nghẹt bơm.
- Nước thải từ bể tiếp nhận được bơm lên bể điều hòa. Bể điều hoà giữ chức năng điều hoà nước thải về lưu lượng và nồng độ. Ngoài ra bể điều hòa còn có tác dụn đảm bảo công suất ổn định cho hệ thống tránh trường hợp sốc tải đầu vào. Nước thải tiếp tục được đưa vào bể lắng 1 để loại bỏ cặn tinh bột mịn có khả năng lắng được và cặn tinh bột này sẽ được thu gom đinh kỳ dùng để tái chế hoặc chon lắp tùy theo mục đích sử dụng.
- Nước thải được dẫn vào bể axit với 2 ngày lưu nước nhằm mục đích khử độc tố CN- và chuyển hóa các hợp chất khó phân hủy thành các hợp chất đơn giản dễ phân hủy sinh học. Vi sinh vật hoạt động trong bể axit được lấy từ bùn tự hoại. Sau khi được xử lý ở bể axit, Nước thải được trung hòa bằng vôi về pH khoảng 6,5 – 7,5 tại bể trung hòa nhằm tạo điều kiện cho quá trình xử lý sinh học tiếp theo.
- Nước thải sau khi trung hòa được dẫn đển bể lọc sinh học kị khí (UASB) nhằm phân hủy các chất hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản hơn và chuyển hóa chúng thành CH4, CO2, H2S,… Sau đó, NT được xử lý tiếp bằng bể bùn hoạt tính, bể này vừa có nhiệm vụ xử lý tiếp phần BOD5, COD còn lại vừa làm giảm mùi hôi có trong nước thải.
- Sau khi xử lý ở bể lọc sinh học hiếu khí Nước thải tiếp tục chảy sang bể lắng 2 để lắng bùn hoạt tính. Lượng bùn này được rút khỏi bể lắng bằng hệ thống bơm bùn và tuần hoàn về bể lọc sinh học hiếu khí, bùn dư được dẫn về bể nén bùn. Nước thải từ bể lắng 2 tiếp tục chảy qua hồ hiếu khí với thời gian lưu nước 10 ngày nhằm ổn định nguồn nước thải. Sau khi ra khỏi hồ Nước thải sẽ đạt tiêu chuẩn QCVN 40 – 2011 loại A,B rồi thải ra nguồn tiếp nhận.
ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TINH BỘT SẮN.
a. Ưu điểm:
- Công nghệ đề xuất thích hợp với đặc điểm, tính chất của nguồn nước thải;
- Nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải sau quy trình xử lý đạt quy chuẩn hiện hành;
- Diện tích đất sử dụng được tận dụng tối đa, tiết kiệm tối thiểu.
- Công trình thiết kế dưới dạng modul, dễ dàng mở rộng, dễ nâng công suất xử lý.
- Nhân viên vận hành cần được đào tạo về chuyên môn, hệ thống vận hành bán tự động;
- Chất lượng nước thải sau xử lý có thể bị ảnh hưởng bởi một trong những công trình đơn vị trong trạm không được vận hành đúng các yêu cầu kỹ thuật;
- Bùn thải sau quá trình xử lý cần được thu gom và xử lý định kỳ.
b. Nhược điểm:
Chi phí đầu tư xử lý khá tốn kém, quá trình vận hành xử lý còn cần hóa chất.
Để biết rõ hơn về dịch vụ xử lý nước thải tinh bột sắn vui lòng liên hệ :
Chúng tôi chuyên cung cấp hàng hóa cam kết với 3 tiêu chí: hàng chính hãng, đạt chuẩn chất lượng, xuất xứ rõ ràng.
Liên hệ để được tư vấn Miễn phí : 0967.299.393 – 0942.101.336 (Mr.Hiệp)
HÃY CÙNG CHÚNG TÔI DẸP MAU NƯỚC BẨN !
CHÚNG TÔI CAM KẾT CHỈ CÓ HÀNG TỐT GIÁ TỐT – KHÔNG CÓ HÀNG TỐT GIÁ RẺ
CHÚNG TÔI LÀ CHUYÊN GIA LỌC NƯỚC – BẤT CHẤP MỌI NGUỒN NƯỚC
BẢO HÀNH THEO CHẤT LƯỢNG NƯỚC QCVN
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.